nghiên cứu về than sinh học

Hãy viết một báo cáo nghiên cứu về vấn đề đó - Tuyển chọn Soạn văn lớp 10 ngắn gọn, hay nhất sách Kết nối tri thức Tập 1, Tập 2 giúp học sinh dễ dàng soạn văn 10. Trả lời Đề 2 trang 159 sgk Ngữ văn 10 Tập 1 Kết nối tri thức chi tiết trong bài Luyện tập và vận Sinh viên IU tự tin giới thiệu những nghiên cứu khoa học đáng nể. Với giới trẻ tràn đầy nhiệt huyết và năng động, không có gì là không thể. Thêm vào đó là sự hỗ trợ tận tình từ thầy cô và cơ sở vật chất hiện đại của trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho Lời giải: Khi nghiên cứu và học tập Vật lí, ta cần phải: - Hiểu được thông tin liên quan đến các rủi ro và nguy hiểm có thể xảy ra. - Tuân thủ và áp dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. - Quan tâm, gìn giữ và bảo vệ môi Phương pháp nghiên cứu khoa học -Vũ Cao Đàm. Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kỳ nhanh chóng. Hệ thống giáo dục từ chương, thi thố tài năng bằng Sự hy sinh âm thầm này đã góp phần giúp Học viện Quân y đào tạo được hàng ngàn thầy thuốc và nhân viên y tế cho ngành y tế Việt Nam nói chung và ngành y tế của quân đội nói riêng; cùng với đó là hàng trăm công trình nghiên cứu khoa học hình thái ra đời, được ứng dụng, góp phần cứu chữa và mang lại cuộc sống cho vô vàn người bệnh. mimpi bersetubuh dengan orang lain menurut primbon jawa togel. HỌC VIÊỆN NÔNG NGHIÊỆP VIÊỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG -- KHÓA LUÂÂN TỐT NGHIÊÂP TÊN ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC BIOCHAR TỪPHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG” Người thực hiện Lớp TĂNG THỊ KIỀU LOAN MTE Khóa 57 Chuyên ngành KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn THỊ THÚY HẰNG Hà Nô i – 2016 2 HỌC VIÊỆN NÔNG NGHIÊỆP VIÊỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG -- KHÓA LUÂÂN TỐT NGHIÊÂP TÊN ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC BIOCHAR TỪPHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG” Người thực hiện TĂNG THỊ KIỀU LOAN Lớp MTE Khóa 57 Chuyên ngành KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn THỊ THÚY HẰNG Địa điểm thực tâ p  Bộ môn Công nghệ Môi trường Hà Nô i – 2016 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiênê khóa luânê tốt nghiêp,ê ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhâ ên được rất nhiều sự giúp đỡ, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với những sự giúp đỡ đó. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và trong bộ môn Công nghệ Môi Trường, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, gia đình và cùng toàn thể bạn bè của tôi. Để có được kết quả này tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắctới TS. Trịnh Quang Huy, ThS. Nguyễn Ngọc Tú và đặc biệt là ThS. Hồ Thị Thúy Hằng- người đã luôn tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới anh kỹ thuật viên Trần Minh Hoàng tại phòng thí nghiệm- Bộ môn Công nghệ Môi Trường cùng các bạn Phùng Thị Ngọc Mai, Hồ Thị Thương đã giúp đỡ cho tôi thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nôi,ê ngày 20 tháng 05 năm 2016 Người thực hiê n  Tăng Thị Kiều Loan 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v DANH MỤC HÌNH.........................................................................................vi MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................4 Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam.......................................................................................................4 Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam................4 trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam...................8 Than sinh học và các ứng dụng của than sinh học trên thế giới và Việt Nam .............................................................................................................14 Than sinh học Biochar........................................................................14 Một số ứng dụng của than sinh học.......................................................20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................25 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................25 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................25 Nội dung nghiên cứu................................................................................25 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp...................................................25 Phương phápbố trí thí nghiệm...............................................................26 Phương pháp xác định đặc tính của vật liệu..........................................26 2 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................31 Đặc tính vật liệu nghiên cứu ban đầu.......................................................31 Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắc và hình dạng của than sinh tạo thành.........................................................35 Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của than sinh tạo thành.................................................................................38 Đánh giá đặc tính pH, EC, CEC của than sinh học tạo thành..................42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................50 1. Kết luận.......................................................................................................50 2. Kiến nghị.....................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................52 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ash CEC EC IM FC TSH VM Độ tro Khả năng trao đổi cation Độ dẫn điện Độ ẩm Cacbon cố định Than sinh học Vật chất bay hơi 4 DANH MỤC BẢNG Bảng Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam..............................................6 Bảng Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu.........................7 Bảng Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp...........8 Bảng Hiệu quả xã hội của việc tái chế phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ.........................................................................................12 Bảng Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng lúa ở Việt Nam.........23 Bảng Ảnh hưởng than sinh học lên sản lượng rau của Việt Nam............23 Bảng Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng của đậu phộng ở Ninh Thuận..........................................................................................24 Bảng Đặc trưng pH, EC của các loại phế phụ phẩm trong nghiên cứu .............................................................................................................31 Bảng Thành phần tương đối củacủa các loại phế phụ phẩm trong nghiên cứu...........................................................................................32 Bảng Thành phần tương đối của vỏ trấu %...........................................34 Bảng Thành phần tương đối của rơm rạ %............................................34 Bảng Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về màu sắc của than sinh học tạo thành........................................................................36 Bảng Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của than sinh tạo thành........................................................................38 Bảng Kết quả kiểm định khối lượng than sinh học tạo thành ở các giá trị nhiệt độ...........................................................................................40 Bảng Đặc trưng giá trị pH, EC của than sinh học tạo thành....................42 Bảng Kết quả kiểm định pH than sinh học ở các giá trị nhiệt độ.............45 Bảng Kết quả kiểm định EC than sinh học ở các giá trị nhiệt độ..........45 Bảng Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm I phụ thuộc vào nhiệt độ...............................................................................47 5 Bảng Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm II phụ thuộc vào nhiệt độ...............................................................................47 6 DANH MỤC HÌNH Hình Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014................4 Hình phụ phẩm nông nghiệp................................................................5 Hình Các hình thức sử dụng phế phụ phẩm phổ biến ở Đồng bằng sông Hồng năm 2012..........................................................................10 Hình Sự thay đổi khối lượng than sinh học theo nhiệt độ........................40 Hình Sự thay đổi pH của than sinh học theo các mức nhiệt độ...............43 Hình Sự biến động EC của than sinh học theo các mức nhiệt độ............44 Hình Đặc trưng CEC của than sinh học tạo thành từ các nhiệt độ khác nhau............................................................................................46 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một đất nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, là chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng như đảm bảo an ninh lương thực. Mặc dù, Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nhiều diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng cho ngành công nghiệp, số lượng các khu công nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng lên, chiếm dần diện tích đất nông nghiệp, nhưng sản lượng các loại nông sản vẫn tăng liên tục qua các năm. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, tính đến tháng 12/2015 cả nước có sản lượng lúa ước tính đạt 45,22 triệu tấn, tăng 241 nghìn tấn;cây ngô đạt 5281 nghìn tấn tăng 1,5%; cây sắn đạt 10,67 triệu tấn tăng 464 nghìn tấn; rau các loại sản lượng đạt 15,7 triệu tấn tăng 276,6 nghìn tấn; đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn tấn tăng 5,634 nghìn tấn so với năm 2014. Với sản lượng hằng trăm triệu tấn nông sảnnhư vậy tương ứng với một lượng lớn phế phụ phẩm nông nghiệp phát sinh hằng năm như trấu và rơm rạ40,80 triệu tấn;lá và bã mía 15,60 triệu tấn; thân và lõi ngô 9,20 triệu tấn; vỏ cà phê 1,17 triệu tấn; mùn cưa 1,12 triệu tấn…Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam, 2014. Các phế phụ phẩm này được sử dụng làm chất đốt, chất độn chuồng,thức ăn cho gia súc, ủ gốc cây, làm giá thể trồng nấm, tuy nhiên hiện nay phần lớn phế phụ phẩm nông nghiệp bị bỏ ngay tại đồng ruộng, đổ ra kênh mương, hay đốt trực tiếp tại đồng ruộng đặc biệt là sau mỗi vụ thu hoạch gây nên tình trạnglãng phí tài nguyên và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường. Do đó, việc nghiên cứucác giải pháp tận thu nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp để sử dụng hiệu quả nguổn tài nguyên này và giảm thiểu các tác động môi trường là vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. 1 Trên thế giới và Việt Nam,hiện nay ngoài các hình thức sử dụng truyền thống, phế phụ phẩm còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chế tạo cồn sinh học làm nhiên liệu, chế tạo vật liệu xử lý môi trường, sản xuất than sinh học Biochar... Trong đó than sinh học TSH đang là hướng nghiên cứu được quan tâm, đây là sản phẩm của quá trình nhiệt phân yếm khí các vật liệu hữu cơ, tạo ra loại vật liệu mới có tính ứng dụng trong đời sống và thân thiện với môi trường. TSH được sử dụng làm phân bón thế hệ mới, cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng, bảo vệ các loại vi khuẩn sống trong đất, chống lại các tác động xấu của thời tiết, xói mòn đất, làm tăng sản lượng cây trồng và giải quyết được nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp. Ngoài ra, nócó thể làm chất đốt thay cho than đá, dầu mỏ đang có nguy cơ cạn kiệt. Đặc biệt, TSH đang được ứng dụng thử nghiệm làm vật liệu xử lý nước thải, Tạp trí Stinfo số 6-2015, Than sinh học- Hiệu quả nhờ công nghệ. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về than sinh học như tại Nhật Bản, TSH được cấy thêm vi sinh vật để xử lý chất thải nhà vệ sinh, bảo vệ môi trường; trường Đại học Politécnica de Madrid Tây Ban Nha đã nghiên cứu chế tạo than sinh học từ bùn thải ứng dụng trong cải tạo tính chất của đất… Ở Việt Nam, đã bước đầu nghiên cứu và ứng dụng than sinh học tại một số địa phương như Viện Môi trường Nông nghiệp Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam sản xuất thành công TSH từ rơm, rạ; Mai Thị Lan Anh Đại học Khoa học Thái Nguyên sáng chế TSH từ rơm rạdùng làm phân bón; Viện Thổ nhưỡng Nông hóa sử dụng TSH từ trấu làm giá thể, đất nhân tạo và phân bón hữu cơ vi sinh... Từ các nghiên cứu đó cho thấy sự phát triển trong hướng nghiên cứu thu hồi và ứng dụng phế phụ phẩm nông nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, tổ chức International Biochar Initiative, 2014đã chỉ ra đặc tính của TSH phụ thuộc nguyên liệu đầu vào và quá trình nhiệt phân. Mỗi loại nguyên liệu đầu vào và mỗi quá trình đốt khác nhau tạo than sinh học có đặc tính khác nhau do đó tiềm năng nghiên cứu than 2 sinh học và sử dụng chúng cho các mục đích như sản xuất nông nghiệp, vật liệu xử lý môi trường là rất lớn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu chế tạo than sinh học Biochar từ phế phụ phẩm nông nghiệp và ứng dụng trong xử lý môi trường”để đánh giá đặc tính và thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học chế tạo từ các loại phế phụ phẩm nông nghiệp khác nhau. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Chế tạo than sinh học từ các loại phế phụ phẩm nông nghiệp khác nhau  Thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học 3. Yêu cầu nghiên cứu  Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được mục tiêu đề ra của đề tài  Phương pháp thực hiện và bố trí thí nghiệm đòi hỏi phải có tính chính xác, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam có truyền thống làm nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay, với hai vùng đồng bằng phì nhiêu là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho cây nông nghiệp phát triển quanh năm, đa dạng loại giống cây trồng; cùng với lực lượng lao động dồi dào nhiều kinh nghiệm đã đưa Việt Nam trở thành một nước lợi thế với nền nông nghiệp phát triển, là chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng như cũng như đảm bảo an ninh lương lượng nông sản Việt Nam liên tục tăng qua các năm thể hiện qua biểu đồ sản lượng của 3 loại cây trồng lúa, ngô, mía trong giai đoạn từ năm 2010-2014 Hình cũng theo theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sản lượng nông sản năm 2015, cả nước có sản lượng lúa ước tính đạt 45,22 triệu tấn, cây ngô đạt 5281 triệu tấn, cây sắn đạt 10,67 triệu tấn, rau các loại sản lượng đạt 15,7 triệu tấn, đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn tấn. 50000 45000 Sản lượng tấn 40000 44975 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 2010 2011 2012 2013 S ơ b ộ 2014 Lúa Ngô Mía Hình Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014 Nguồn Tổng cục thống kê 2014 4 Trong quá trình sản xuất nông nghiệp hay chế biến nông sản, bên cạnh những sản phẩm chính sẽ phát sinh những phế phụ phẩm khác. Khiến cho nền nông nghiệp đã và đang phải đối mặt với việc xử lý phế thải trồng trọt, đặc biệt khi mùa thu hoạch đến. Khi trồng lúa ngoài hạt lúa thu hoạch được ta còn có rơm, rạ; khi xay xát thóc ngoài gạo ta còn có tấm,cám, trấu; khi thu hoạch ngoài hạt ngô ta còn có bẹ ngô, áo ngô, lõi ngô… Trong chăn nuôi gia súc, ngoài sản phẩm chính là thịt, trứng hay sữa ta còn có phân… Các phế thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt rất đa dạng như rơm, rạ, vỏ trấu, vỏ cà phê, lõi ngô, xơ dừa, dây khoai, thân cây đậu... Hình Hình phụ phẩm nông nghiệp Khối lượng phế phụ phẩm này rất lớn tuỳ thuộc vào loại cây trồng, hình thức canh tác, mục đích sử dụng. Riêng đối với các cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc như lúa, ngô, khoai...phế phụ phẩm thải ra rất lớn. Những phế phụ phẩm này thực sự là nguồn tài nguyên khổng lồ ước tính trên 100 triệu tấn/năm luôn tồn tại và ngày càng tăng cùng với sự gia tăng diện tích và năng suất cây trồng, giàu tiềm năng nhất là trấu, lá và bã mía, cây rừng tự nhiên Bảng Các loại phế phụ phẩm này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đồng 5 thời giúp tạo thêm thu nhập cho người dân, tuy vậy nếu không có những hình thức tận thu phế phụ phẩm phù hợp có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường. Bảng Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam Loại phế phụ phẩm Số lượng triệu tấn/năm 40,80 15,60 14,07 9,20 9,07 7,79 5,58 2,47 2,00 1,17 1,12 0,80 0,41 6,37 Trấu và rơm Lá và bã mía Cây rừng tự nhiên Thân và lõi ngô Cây rừng trồng Cây rừng thưa Nguồn thải từ ngành giấy Cây vùng đồi trống đồi trọc Cây công nghiệp lâu năm Vỏ cà phê Mùn cưa Nguồn thải từ gỗ xây dựng Cây ăn trái Các nguồn thải khác dừa, đậu, khoai mì Nguồn Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam 2014 Trong đó, phế phụ phẩm trấu tập trung chủ yếu tại Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Bắc Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Phế phụ phẩm mùn cưa tập trung nhiều ở miền Trung, Tây Nguyên, Tây Bắc. Vỏ cà phê có nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên…Hầu hết các phế phụ phẩm nông nghiệp này có hàm lượng chất xơ rất cao ví dụ như rơm chứa 34% chất xơ, lá mía chiếm 43%...nên rất khó tiêu hoá. Mặt khác một số loại phế phụ phẩm lại khó chế biến và dự trữ khi thu hoạch đồng loạt như cây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá mía…Đó cũng là lí do làm cho người nông dân chỉ sử dụng một phần các loại phế phụ phẩm này ở dạng tươi làm thức ăn cho gia súc. Bên cạnh, nguồn phế phụ phẩm rất đa dạng, các nghiên cứu trước nhận địnhcác thành phần hydrate cacbon chính có trong các phế phụ phẩm nông nghiệp đều là xenlulozo, hemixenlulozo, và lignin chiếm 90% về khối lượng Bảng về thành phần nguyên tố hóa học trong phế phụ phẩm nông 6 nghiệp cho thấy thành phần chủ yếu của chúng là các nguyên tố Cacbon, Hidro, Oxi, Nittơ, Photpho, Oxi, Silic… Đặc biệt Silic là nguyên tố không chỉ chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tươi mà còn chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tro của các phế phụ phẩm, Bảng Đó là các nguyên tố đa lượng cần thiết cho đất và cây trồng, nếu không có các phương thức sử dụng phế phụ phẩm phù hợp và tận thu đối đa nguồn tài nguyên này sẽ gây thất thoát một lượng lớn các nguyên tố đa lượng O, Si, Al, Fe, Ca, K, P, N, C, H. Bảng Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu Thành phần 1 2 3 4 5 6 7 Vỏ trấu Lá tre Rơm rạ Mùn cưa Lá mía Lá ngô Lõi ngô Xenlulozo % 25-35 45-50 39,2 45,1 35-45 61,2 41,5 Hemixenlulozo % 18-21 20-25 23,5 28,1 26,2-35,8 19,3 13 Nguồn 1 Haiqing Yang1 and Kuichuan Sheng 2007; 2 Dr J N Shah,Dr S R Shah and Sweety Agrawal 2012; 3 El-TayebI; AbdelhafezI; AliII; Ramadan 2015; 4 El-TayebI; AbdelhafezI; AliII; Ramadan 2015; 5 Wiley, Society of Chemical Industry 2015; 6 Braz. J. Microbiol 2012; 7 Kiran R. Garadimani , G. U. Raju , K. G. Kodancha 2015. 7 Lignin % 26-31 20-30 36,1 24,1 11,4-25,2 6,9 35,2 Bảng Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp Loại tro Cói Rạ chiêm Cây sậy Thân ngô Rạ mùa Lá mía Rạ nếp Tầu dừa Dâu tằm Bã mía Mạt cưa Lá phi lao Cây sú vẹt Cây trinh nữ Cây vừng Cây đay Trấu Trấp Cây sắn Cây bông % tan trong nước 37,0 3,2 9,5 13,7 6,8 8,1 5,9 35,0 20,4 16,5 6,4 0,8 17,0 25,2 35,7 51,9 4,2 0,8 32,1 33,8 % tan trong HCl 57,0 13,3 26,9 36,2 18,2 19,3 11,0 76,2 70,1 39,1 54,6 41,5 56,1 70,8 93,0 89,2 4,6 9,0 98,4 94,8 SiO2 Al2O3 Fe2O3 P2O5 K2O CaO 43,0 86,7 73,1 63,8 81,8 80,7 89,0 23,8 29,9 60,9 45,4 58,5 43,9 29,2 7,0 10,8 95,4 91,0 1,6 5,2 1,34 2,04 1,08 0 0 0 0,3 0 0,4 0,2 2,2 4,3 3,6 0,6 0 0 0 5,8 0 0 1,49 3,19 2,79 2,09 3,29 1,49 1,29 1,49 1,59 1,29 3,69 3,09 1,19 2,19 1,19 0,50 2,39 1,09 1,49 1,49 3,3 0,9 3,3 9,5 1,2 2,3 0,6 6,4 8,8 8,4 2,0 1,0 1,6 5,8 7,9 4,8 0,6 0,4 19,0 16,4 22,2 2,0 5,4 8,3 4,1 5,0 3,5 21,0 12,2 9,9 3,8 0,5 10,2 15,7 21,4 31,2 2,5 0,5 19,2 20,3 6,4 2,6 5,1 5,2 3,8 5,5 1,7 11,2 25,1 3,8 20,6 17,5 12,2 16,6 24,4 18,2 0,8 0,5 17,7 23,2 Nguồn Bùi Huy Hiền 2013 trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam Như thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp đã đưa ra ở mục nguồn phế phụ phẩm nước ta tương đối dồi dào, tuy nhiên các giải pháp đã và đang được áp dụng trong tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp chưa tương xứng với lượng phát sinh hiện nay. Trước đây, khi chưa cơ giới hóa trong nông nghiệp, các phế phẩm nông nghiệp như rơm, rạ, bẹ ngô… được tái sử dụng. Bẹ ngô được sử dụng làm chất đốt trong gia đình. Rơm và rạ vừa được sử dụng làm chất đốt, vừa được dùng làm thức ăn trong chăn nuôi đồng thời cũng được dùng làm nguyên liệu ủ phân hữu cơ… Người nông dân có thể tận dụng nguồn phế phẩm nông nghiệp vào nhiều mục đích khác nay, đời sống được nâng cao, nhu cầu ngày một tăng, áp lực dân số gây nên áp lực an ninh lương thực trên toàn cầu, các sản phẩm cung cấp cho nông nghiệp 8 ngày càng nhiều, nông nghiệp được cơ giới hóa, được chú trọng nhưng nó để lại không ít hệ quả ảnh hưởng tới môi trường đời sống con người. Con người không còn chú trọng đến việc tái sử dụng những phế phẩm nông nghiệp, vì thế những phế phẩm nông nghiệp này thường bị bỏ lại ngay tại đồng ruộng sau khi thu hoạch, thậm chí bị đốt ngay tại ruộng gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường đất, môi trường khí và ảnh hưởng các vấn đề nhân sinh xã hội khác. Do được cơ giới hóa, người dân dùng máy gặt, gặt lúa ngay trên đồng ruộng, sau đó chỉ việc mang lúa về. Phế phẩm từ lúa như rơm và rạ, người dân bỏ lại, thời gian sau sẽ đốt bỏ. Nhiều khi, người nông dân còn đốt rơm rạ cùng một lúc, hiện tượng khói lan tỏa khắp nơi vừa ảnh hưởng tới môi trường, vừa ảnh hưởng tới sức khỏe con người và thậm chí gây mất an toàn giao thông. Vấn đề đặt ra hiện nay làm thế nào giải quyết triệt để việc tái sử dụng phế phẩm nông nghiệp tạo sinh kế cho người nông dân đồng thời hạn chế mức độ ảnh hưởng tới môi trường. Theo kết quả khảo sát của Trịnh Sĩ Nam về các hình thức sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng năm 2012, Hình cho thấy có 6 biện pháp xử lý phế phụ phẩm được người dân lựa chọn là đốt trên đồng, vùi trong đất, làm giá thể trồng nấm, bán, chăn nuôi và cho người khác. Trong đó, tỷ lệ các hộ xử lý phế phụ phẩm sau thu hoạch bằng biện pháp đốt là 73,14%;vùi là 16,28%; làm giá thể trồng nấm là 3,46%; bán là 1,64%; chăn nuôi là 0,19% và cho người khác là 0,95%. Điều này cho thấy đốt phế phụ phẩm vẫn là biện pháp xử lý phổ biến nhất của nông hộ hiện nay, các hình thức sử dụng khác thì ít được phổ biến hơn. Tuy nhiên khuynh hướng sử dụng phế phụ phẩm trên đồng ruộng cũng có sự thay đổi ở các vụ trong năm phụ thuộc rất nhiều vào số vụ canh tác nông phẩm trong năm, yếu tố thời tiết cũng như điều kiện canh tác của từng nông hộ. Thường người dân đốt rơm ở vụ có có thời tiết thuận lợi, trời thường nắng nóng nên tỷ lệ phế phụ phẩm cháy khi đốt cao hơn và thời gian cháy 9 Your browser does not support the audio element. Một trong những sản phẩm mới có thể giúp cải tạo đất canh tác và giảm thiểu phát thải khí gây hại cho môi trường là than sinh học’. Sản phẩm này có những lợi điểm gì và nó được triển khai sản xuất tại Việt Nam ra sao? Lợi điểm và ứng dụng Phó giáo sư- tiến sỹ Hồ Sơn Lâm, trưởng Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng tại thành phố Hồ Chí Minh, trình bày một số công dụng của than sinh học Tức các loại hoạt tính từ thực vật trộn vào phân và có tác dụng đối với cây trồng. Thứ nhất nó vừa giữ được độ ẩm trong đất, thứ hai hấp thu các kim loại nặng; nên cũng tốt. Những lợi điểm và ứng dụng của sản phẩm than sinh học cũng được tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh, chủ tịch Hội đồng Trung Tâm Giáo dục Môi trường và Phát triển, gọi tắt là CERED, ở Hà Nội đánh giá như sau Biochar là bất kỳ vật liệu hữu cơ nào như trấu, lõi ngô rồi các sản phẩm của nông nghiệp mà đưa vào đốt yếm khí thì quá trình của nó sẽ cho ra sản phẩm biochar. Nó cũng có thể từ bất kỳ loại nguyên liệu nào kể cả phân bò, phân lợn hay bất kỳ sản phẩm hữu cơ nào. Bản thân biochar quan trọng vì có đặc điểm quan trọng là kiểm tra cấu trúc nano của nó, với rất nhiều lỗ hổng trong đó, từ đó nó bám được những gốc của những chất hóa học, phân bón, của các chất dinh dưỡng. Và đồng thời nó cũng rất tốt giúp thay đổi cấu trúc của đất, làm cho đất tốt lên, làm đất hấp thụ nước, phân bón, chất dinh dưỡng tốt hơn rất nhiều lần so với ban đầu. Biochar là bất kỳ vật liệu hữu cơ nào như trấu, lõi ngô rồi các sản phẩm của nông nghiệp mà đưa vào đốt yếm khí thì quá trình của nó sẽ cho ra sản phẩm biochar. Nó cũng có thể từ bất kỳ loại nguyên liệu nào kể cả phân bò, phân lợn hay bất kỳ sản phẩm hữu cơ nào TS Nguyễn Hữu Ninh Chính vì vậy biochar trở thành một giá thể mà người ta có thể trộn theo tỷ lệ 5%, 10% hay nhiều hơn nữa tùy thuộc vào chất đất ở đó. Tức khi phối trộn với phân hữu cơ, phối trộn với những hợp chất có lợi khác, bản thân nó trở thành một dạng phân bón rất tốt cho đất, có thể năng suất cây trồng tùy loại có thể tăng từ 30% đến 200%. Đối với ngô thông thường thì tăng năng suất từ 30-50% là chuyện bình thường. Còn đối với cây ớt hay những loại cây khác có thể lên đến tận 200%. Bên cạnh tăng năng suất như vậy thì nước sử dụng giảm rất nhiều. Nó cũng làm cho miễn dịch thực vật tăng, sản phẩm ra hữu cơ hơn. Bằng chứng thuyết phục là ngay tại Long An, khi chuyển đổi trồng lúa trên đất xấu sang trồng ngô. Cũng một năm ba vụ và sử dụng kết hợp với những cách canh tác mới cộng với biochar có thể làm cho thu nhập của người nông dân tăng gấp từ 3 đến 5 lần so với trồng lúa. Nếu so với trồng lúa đạt được 20-30 triệu/một héc ta/một năm sau khi trừ tất cả chi phí, trồng ngô có thể tăng gấp từ 2-3 lần thậm chí là hơn. Như vậy trên tất cả mọi phương diện, biochar là một ứng dụng rất quan trọng đối với nông nghiệp mà như cựu phó tổng thống Al Gore của Mỹ đã nói đây là phân bón của thế kỷ 21. Theo phó giáo sư- tiến sĩ Hồ Sơn Lâm thì lâu nay tại Việt Nam cũng có triển khai sản xuất than sinh học vì ông cho rằng qui trình sản xuất loại than được gọi là sinh học này cũng đơn giản, dễ làm. Ông nói Dễ thôi, đối với các hộ gia đình người ta vẫn làm được. Ví dụ chỉ bằng một thiết bị bằng sắt hay inox, người ta để các biomass’ vào trong đó và đốt bên ngoài, sau một thời gian bên trong thành than chứ không cháy hết. Tôi biết bên Bộ Khoa học- Công nghệ người ta cũng đã phổ biến ra cho các hộ nông dân làm rồi. Dự án lớn ở Long An và khả năng ứng dụng đại trà Tuy nhiên theo tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh, người đang hợp tác với Công ty Eco Farm tại Thủ Thừa, tỉnh Long An triển khai dự án than sinh học tại đó cho biết ngay cả dự án qui mô lớn tại Long An với sự hỗ trợ công nghệ từ nước ngoài trong phạm vi chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu cũng đang trong giai đoạn chạy thử và những dự án nhỏ than sinh học phổ biến đại trà cho người dân như ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên cũng cần phải có những nghiên cứu thêm. Chúng tôi đang nghiên cứu tiếp vì mô hình lớn và giá thành cao; bở vì chừng 7- 8 tỷ đồng Việt Nam một thiết bị như thế. Nhưng đây là trong chuỗi kép kín của một dự án nên hoạt động rất có hiệu quả. Chúng ta đi theo hai hướng một là sản xuất lớn biochar bài bản về công nghệ và đắt tiền hơn; thứ hai sản xuất theo cách thủ công, bán thủ công, bán tự động theo mô hình hộ gia đình, các hộ gia đình, một làng, một xã với một hệ thống như thế TS Nguyễn Hữu Ninh Thế nhưng khi phát triển đại trà, phổ cập rộng rãi biochar thì chúng tôi đang nghiên cứu tiếp như tại Quảng Nam và trên Tây Nguyên… Chúng tôi nghiên cứu những mô hình rất nhỏ mà có thể những hộ nông dân, thậm chí một hộ nông dân cũng có thể sản xuất biochar tại nhà mình với công suất nhỏ; thiết kế thủ công mà giá thành rất rẻ. Họ có thể sản xuất biochar bằng các sản phẩm trấu, lõi ngô hay những phế phẩm nông nghiệp khác có thể làm được ngay tại chỗ. Như vậy chúng ta đi theo hai hướng một là sản xuất lớn bài bản về công nghệ và đắt tiền hơn; thứ hai sản xuất theo cách thủ công, bán thủ công, bán tự động theo mô hình hộ gia đình, các hộ gia đình, một làng, một xã với một hệ thống như thế. Chúng tôi đang làm việc đó. Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh cũng đưa ra đánh giá về dự án đang thực hiện ở qui mô lớn cũng như đưa ra áp dụng đại trà Hiện nay vẫn đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm sau khi lắp ráp, bởi vì mới đưa vào vận hành vào tháng 12, đến nay mới được 2 tháng. Chúng tôi đang đưa vào chạy vận hành với những hệ thống khác nhau và các đầu vào khác nhau như trấu và các sản phẩm nông nghiệp khác; thử nghiệm tất cả những nguyên liệu đầu vào. Để từ từ xem mức độ hoạt động như thế nào và khả năng ra làm sao tại Việt Nam. Theo tôi đây là một bước rất quan trọng mang tính đột phá là đưa biochar vào Việt Nam ở qui mô sản xuất công nghiệp. Ông Nguyễn Trần Bảo Xuân, giám đốc Công ty Nông Lâm Nghiệp Sinh Thái, đơn vị lâu nay đang giới thiệu về than sinh học cho người nông dân và tham gia vào dự án than sinh học tại Eco Farm Long An cho biết hoạt động thử nghiệm và phản hồi từ những nông dân sử dụng qua sản phẩm than sinh học Dự án của chúng tôi là triển khai trực tiếp cho nông dân. Chúng tôi triển khai hội thảo giới thiệu cho nông dân than sinh học là một tiến bộ khoa học kỹ thuật về phân bón, đây là dạng phân bón thế hệ mới. Sau khi triển khai chúng tôi làm trực tiếp với nông dân không thông qua đại lý hay một kênh trung gian nữa. Chúng tôi tiến hành tổ chức hội thảo tại một địa phương trên đơn vị hành chính xã tổ chức khoảng 4-5 cuộc, mỗi cuộc từ 50-70 người. Hiện biochar còn rất mới. Ớ góc độ khoa học, mình đánh giá biochar là tốt, dĩ nhiên trong khi sử dụng cũng phải kèm đạm, NPK, Kali nữa. Hiện chúng tôi chưa thực hiện hết một vụ. Tại Long An chúng tôi triển khai trên tổng cộng 300-400 héc ta là vùng lớn, còn như tại An Giang và Kiên Giang thì sử dụng trên rau, ở Phú Quốc và Gia Lai thì trên hồ tiêu với diện tích không đáng kể so với ở Long An. Trong vấn đề biochar còn đòi hỏi phải có nghiên cứu tổng thể trên nhiều phương diện khác nhau về mặt khoa học kỹ thuật. Cho nên việc ứng dụng còn tùy thuộc vào từng địa phương, từng quốc gia và từng cây trồng trên địa bàn khác nhau. Có nơi rất phổ cập như Haiwaii, nhưng có nơi khác mức độ vừa phải thôi TS Nguyễn Hữu Ninh Đánh giá thì chưa có gì tiêu cực hiệu quả tăng lên, thân cây, lá cây có sự khác biệt. Đại khái là thế, chưa thể đánh giá sâu hơn, chúng tôi đang theo dõi kỹ thuật. Ứng dụng trên thế giới Trên thế giới công tác ứng dụng than sinh học theo tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh cũng đang còn tiếp tục vì vẫn có một số ý kiến tranh cãi về loại vật liệu này, ông cho biết Biochar đã được ứng dụng nhưng chưa phổ cập trên thế giới, ví dụ như ở Mỹ, Úc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan … và ở Châu Phi. Trên website International Biochar Institute, chúng ta thấy có một số hiệp hội biochar trên thế giới. Nhưng để nghiên cứu về biochar thì đây còn là một câu chuyện dài kỳ trong việc đánh giá từng địa bàn cụ thể, chất đất cụ thể, địa bàn cụ thể. Và phải xem xét các tác động của nó, vì vẫn có ý kiến cho rằng bản thân biochar còn có những tác động không hoàn toàn tốt. Có thể có những loại đất, thổ nhưỡng không phù hợp thì có những tác động ngược lại… Rõ ràng trong vấn đề biochar còn đòi hỏi phải có nghiên cứu tổng thể trên nhiều phương diện khác nhau về mặt khoa học kỹ thuật. Cho nên việc ứng dụng còn tùy thuộc vào từng địa phương, từng quốc gia và từng cây trồng trên địa bàn khác nhau. Có nơi rất phổ cập như Haiwaii, nhưng có nơi khác mức độ vừa phải thôi. Ngoài ra còn tùy thuộc vào công nghệ cụ thể và giá thành đầu vào nữa. Ví dụ có nơi trấu là một mặt hàng đắt tiền, chứ không rẻ được dùng cho mục đích khác, như làm đất utelite … hay cho những công việc khác. Nên đầu vào còn tùy thuộc vào những nơi khác nhau. Thông tin cho biết trong thời gian vừa qua, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa Việt Nam cũng tiến hành nghiên cứu sản xuất than sinh học. Mục đích nhằm tận dụng nguồn phế phẩm từ nông nghiệp được cho biết mỗi năm lên đến chừng 80 triệu tấn tại Việt Nam. Mục Khoa học- Môi trường kỳ này tạm dừng tại đây. Hẹn gặp lại các bạn trong chương trình kỳ tới. Khoa học Thứ tư, 8/1/2020, 1040 GMT+7 Trung QuốcCác nhà khoa học đã dùng vỏ trấu, mùn cưa để chế tạo than sinh học giúp phát thải ít khí CO2, giảm tình trạng thiếu nhiên liệu hóa thạch. Than sinh học được sản xuất từ hỗn hợp vỏ mía và mùn cưa. Ảnh Biogreen Energy Các nhà nghiên cứu Đại học Khoa học và Công nghệ An Huy,Trung Quốc tìm cách chế tạo than sinh học từ rác thực vật, góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Science Advances. Để chế tạo than sinh học, nhóm nghiên cứu tiến hành nhiệt phân các loại rác thực vật như vỏ trấu, mùn cưa, thân ngô ở nhiệt độ 500 độ C trong môi trường yếm khí. Quá trình này tạo ra dầu sinh học. Sau đó, dầu sinh học được chưng cất trong môi trường từ nhiệt độ phòng đến khoảng 240 độ C. Sản phẩm thu được là các than sinh học và hóa chất dạng lỏng. Một số các loại rác thực vật thường bị bỏ đi trong khi chúng có đặc điểm ổn định về mặt hóa học, đem lại giá trị cao về năng lượng. Việc sử dụng than sinh học giúp sản sinh ít khí CO2 ra môi trường vì than sinh học không chứa các thành phần độc hại như kẽm, chì, mangan, gây ô nhiễm môi trường. Phát triển than sinh học nói riêng và năng lượng tái tạo nói chung là điều cần thiết để giảm tình trạng thiếu nhiên liệu hóa thạch và các vấn đề biến đổi khí hậu. Ngoài thay thế than tự nhiên, than sinh học có thể thay thế cho khí gas phục vụ sinh hoạt. Nguyễn Xuân Theo Dưới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề nghiên cứu về than sinh học hay nhất do chính tay đội ngũ laodongdongnai chúng tôi biên soạn và tổng hợp 1. Vai trò của than sinh học Biochar trong sản xuất nông nghiệp 2. Than Sinh học – coffee&climate toolbox 3. Giới thiệu về than sinh học – ứng dụng cải tạo đất trong dự án Eco-fair 4. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất than sinh học chất lượng cao và giấm gỗ sinh học từ nguyên liệu gỗ rừng trồng bạch đàn và keo 5. Than sinh học Tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam – VNCPC 6. Phát triển thị trường than sinh học tại Việt Nam 7. Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ rác thải sinh hoạt dễ phân hủy và phế phẩm nông nghiệp 8. Than sinh học – vàng đen’ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn 1. Vai trò của than sinh học Biochar trong sản xuất nông nghiệp Tác giả Ngày đăng 03/27/2019 0218 PM Đánh giá 3 ⭐ 84796 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Key words rice straw, rice husk, biochar, pyrolysis. 1. Mở đầu. Than sinh học TSH là thuật ngữ dùng để chỉ các bon đen black carbon hay biochar,….. read more 2. Than Sinh học – coffee&climate toolbox Tác giả Ngày đăng 06/23/2021 0548 PM Đánh giá 3 ⭐ 65615 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ bổ sung dinh dưỡng khoáng hợp lý vào than sinh học để sản xuất phân hữu cơ khoáng thế hệ mới dùng bón lót cho cây ……. read more 3. Giới thiệu về than sinh học – ứng dụng cải tạo đất trong dự án Eco-fair Tác giả Ngày đăng 07/11/2021 0209 AM Đánh giá 3 ⭐ 55757 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng than sinh học trong nông nghiệp, làm rõ các tác động tích cực đến từng loại đất và cây trồng đặc thù cũng như ……. read more 4. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất than sinh học chất lượng cao và giấm gỗ sinh học từ nguyên liệu gỗ rừng trồng bạch đàn và keo Tác giả Ngày đăng 11/23/2020 0541 AM Đánh giá 4 ⭐ 37921 đánh giá Tóm tắt Giấm gỗ sinh học được xem như một loại nguyên liệu hữu cơ dùng trong bảo vệ thực vật sinh học cho nông nghiệp sạch tiêu diệt, xua đuổi côn trùng, sâu bệnh hại…, khử mùi hôi chất thải, làm sạch môi trường sống… Khớp với kết quả tìm kiếm Dựa trên nguồn sinh khối ở từng nơi mà các doanh nghiệp sẽ nghiên cứu đầu tư khai thác. Kết quả khảo sát của IBI International Biochar. Initative từ các doanh ……. read more 5. Than sinh học Tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam – VNCPC Tác giả Ngày đăng 03/19/2020 0634 AM Đánh giá 5 ⭐ 80238 đánh giá Tóm tắt Khớp với kết quả tìm kiếm Một số nghiên cứu còn cho thấy tác dụng của than sinh học đối với sinh trưởng và năng suất cây trồng còn cao hơn nếu bón kết hợp với phân khoáng….. read more 6. Phát triển thị trường than sinh học tại Việt Nam Tác giả Ngày đăng 08/07/2019 1236 AM Đánh giá 4 ⭐ 78352 đánh giá Tóm tắt ĐCSVN – Theo đánh giá của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc UNIDO, công nghệ nhiệt phân sản xuất than sinh học chính là giải pháp thông minh giúp nâng cao giá trị cho nông sản, giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy việc chuyển đổi các phụ phẩm nông nghiệp thành nguồn năng lượng sạch tại Việt Nam. Khớp với kết quả tìm kiếm Phương pháp đánh giá hiệu quả than sinh học đến cây hồ tiêu. – Kế thừa các kết quả của Viện Môi trường Nông nghiệp nghiên cứu về than sinh học trên một số ……. read more 7. Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ rác thải sinh hoạt dễ phân hủy và phế phẩm nông nghiệp Tác giả Ngày đăng 10/23/2020 0757 PM Đánh giá 3 ⭐ 71452 đánh giá Tóm tắt Sự phát sinh chất thải rắn sinh hoạt và phế phẩm nông nghiệp tại tỉnh An Giang đang trong tình trạng báo động, bởi do các tác hại của chúng đến môi trường và sức khỏe con người. Mặt khác, với tốc độ gia tăng dân số nhanh tại các đô thị và kèm theo sự gia tăng tiêu thụ về nguồn năng lượng đã làm cho An Giang đang đối mặt với sự thiếu hụt năng lượng. Để giải quyết những vấn đề này, cần phải có biện pháp quản lý chất thải rắn một cách thích hợp và phải hướng về các nguồn năng lượng tái tạo mới. Do đó, trong nghiên cứu này, than sinh học sản xuất từ rác thải hữu cơ dễ phân hủy và phế phẩm nông nghiệp cụ thể là rơm rạ không chỉ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở tỉnh An Giang mà còn có khả năng là nguồn năng lượng tái tạo mới. Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy trong chất thải rắn khoảng – điều này chứng tỏ nguồn vật liệu này là thích hợp để làm than sinh học. Than sinh học được tạo ra bởi quá trình đun yếm khí vật liệu hữu cơ với nhiệt độ khoảng từ 450 0C – 600 0C trong thời gian 3 giờ. Năng lượng có từ than sinh học là MJ/Kg – MJ/Kg thích hợp thành nguồn nhiên liệu mới. Hàm lượng than sinh học thu được với hiệu suất khoảng 28% – 35%. Có thể thấy rằng, rác thải sinh hoạt dễ phân hủy và phụ phẩm nông nghiệp có thể biến đổi thành than sinh học để giải quyết vấn đề quá tải của rác thải trong môi trường và đồng thời góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt năng lượng. Khớp với kết quả tìm kiếm Than sinh học Biochar là một tên khác của than củi, được sản xuất bằng cách … có công trình nào đã được nghiên cứu về vấn đề này liên quan đến cà phê….. read more 8. Than sinh học – vàng đen’ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn Tác giả Ngày đăng 11/17/2019 1114 PM Đánh giá 4 ⭐ 11315 đánh giá Tóm tắt Khai thác giá trị phụ phẩm trong nông nghiệp, than sinh học trở thành “vàng đen” quý bảo vệ vi sinh vật có lợi cho đất, góp phần giảm phát thải nhà kính. Khớp với kết quả tìm kiếm Đây là loại than sinh học chất loại cao được Trung tâm Nghiên Cứu, Tư Vấn Sáng Tạo và Phát Triển Bền Vững CCS nghiên cứu và phát triển….. read more pH tăng lên, pH tăng liên tục ở nhiệt độ 600 0 C. Độ pH của TSH làm từ rơmngô pH của TSH sản xuất từ rơm ngô ở 600 0C là khoảng 9,54 cho thấy rằngnó có tiềm năng để cải tạo đất chua, đây có thể là một yếu tố quan trọngtrong sự di động của kim loại [14]. pH của TSH làm từ phân bò sữa là khoảng 9,81, của TSH làm từ vỏ trấu làkhoảng 8,01. pH của TSH làm từ phân bò cao hơn là do phân bò đã có chứamột số lượng lớn khoáng chất chúng có thể bắt đầu tách ra khỏi hữu cơ ở-nhiệt độ cao hơn 3000 C, làm pH của sản phẩm tăng đến gần 10 [13].Thành phần, hàm lượng các nguyên tố có trong TSH Thành phần nguyên tố có trong các mẫu TSHNguyên liệu tre Kết quả phân tích SEM và phổ EDS cho thấy cácnguyên tố có trong TSH từ tre thu được là C, O, Al, Si, Ca, K, N, liệu rơm rạ Kết quả phân tích hình ảnh SEM và phổ EDScho thấy, TSH từ rơm rạ có chứa các nguyên tố Si, C, O, N, KNguyên liệu gỗ keo lai Kết quả phân tích SEM và phổ EDS cho-thấy, TSH từ gỗ keo lai có chứa các nguyên tố O, C, K, Al, Cl, N, Si, Ca, vậy, khi bón các loại TSH này vào trong đất có thể làm tăng một số nguyên tốdinh dưỡng trong đất như Mg, K, N, P, Ca, C, O Hàm lượng tro, CHC bay hơi và một số nguyên tố khác trong các mẫu TSHDựa vào bảng thấy rằng dạng cácbon cố định chiếm tỷ lệ khálớn trong TSH trung bình là trên 50%. Chất hữu cơ bay hơi trong TSH từ gỗ keolai có tỷ lệ cao nhất 20,8%, cao hơn TSH từ tre 3,8%. Chỉ tiêu này thấp nhất ởTSH từ rơm ra 10,5%. Tỷ lệ tro trong mẫu TSH từ rơm rạ là cao nhất 35,6%,trong khi đó tỷ lệ này giảm mạnh trong mẫu TSH từ tre 12,1%, đặc biệt là tronggỗ, tỷ lệ này giảm tới 31,8%, chỉ còn là 3,8%. Nitơ trong TSH từ tre chiếm tỷ lệphần trăm cao nhất, đạt 1,02%, cao hơn so với TSH từ rơm rạ 0,17%, và 0,63% sovới TSH từ gỗ. Tỷ lệ hydro trong TSH từ tre và gỗ gần như bằng nhau lần lượt là2,63%, 2,64%. Tỷ lệ này thấp nhất ở TSH với nguồn nguyên liệu là rơm rạ, chỉ có0,92%. Oxy là nguyên tố có tỷ lệ lớn thứ 2, sau các bon, trong nguyên tố được xácđịnh trong các mẫu TSH. Gỗ keo lai cho TSH có tỷ lệ oxy cao hơn cả 12,89%,thấp nhất là với TSH từ rơm rạ, chỉ có 5,89% oxy [1]. - Bảng Hàm lượng tro, CHC bay hơi và một số nguyên tố có trong các %-Tre-Tro12,1-Gỗkeo lai-3,8Rơmrạ35,6CHC bayhơi17,020,0810,5-Cacboncố định65,669,547,5-C HacbonydroNitơ-70,3-,6374,20,2,645,922 1,022 0,390 0,85-Lưuhuỳnh0,270,18-Oxy-8,38-12,89- Nguồn Phân tích tại Đại học New South Wale, Australia, 2011- Diện tích bề mặt SSA SSA của TSH nhìn chung khá cao SSA của TSH làm từ phân bò sữa là5,61m2/g thấp hơn nhiều so với SSA của TSH làm từ vỏ trấu là 27,8m 2/g vàSSA của cả hai loại TSH này đều thấp trong phạm vi của các TSH được sảnxuất từ các sinh khối khác [14]. SSA của TSH được sản xuất từ rơm ngô là khoảng SA=17,3m 2/g. Thấyrằng diện tích bề mặt của TSH tăng lên khi tăng nhiệt độ nhiệt phân. Khi sosánh với TSH sản xuất từ các nguyên liệu khác như cây gỗ SA=206,7m 2/g,thì thành phần sinh khối chứ không phải quy trình sản xuất sinh học đóngvai trò quan trọng trong SSA của TSH. Diện tích bề mặt lớn cho thấy độxốp cao và có tác động quan trọng đến sự hấp phụ kim loại nặng [13]. Ứng dụng than sinh học trong nông nghiệp. TSH làm tăng năng suất cây trồng-Ngoài việc TSH cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết, các axít humic cònchứa các hóc môn có khả năng tăng trưởng cây trồng. Vì vậy bón TSH vào đất làm tăngđáng kể tỷ lệ nảy mầm của hạt giống, sự sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng. Tỷlệ nảy mầm có thể tăng 30%, chiều cao cây tăng 24% và sinh khối cũng tăng 13% vàchiều cao của cây có thể tăng thêm 1,26 đến 1,35 lần và sản lượng tăng 2,3 đến 2,4 cây hàng năm năng suất có thể tăng 200% nếu được bón lượng TSH cao [10]. -Tất nhiên để tìm ra lượng TSH tối ưu bón cho cây trồng thì cần phải xácđịnh cho từng loại đất và cây trồng nhất định. Một số nghiên cứu gần đây còn cho thấy tácdụng của TSH đối với sinh trưởng và năng suất cây trồng còn cao hơn nếu bón kết hợpvới phân khoáng [10]. TSH cải thiện dinh dưỡng dễ tiêu cây trồng-Bón TSH có thể làm tăng pH và giảm nhôm di động trong đất chua, tại cácvùng đất nhiệt đới bị khoáng hóa mạnh thâm canh cao. Bón TSH làm tăng pH đất đối vớirất nhiều loại thành phần cơ giới khác nhau, mức tăng có thể lên tới 1,2 đơn vị pH. Kếtquả là độ no bazơ tăng đến tận 10 lần so với trước khi bón TSH, còn CEC thì tăng đến 3lần bởi vì khi bón TSH đồng thời cũng bổ sung thêm các nguyên tố kiềm K, Ca, Mg vàodung dịch đất, tăng pH đất và tăng dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng trong đất. Nhiềunghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng kể cả lượng TSH nhỏ bón vào đất thì cũng tăng một cáchđáng kể lượng cation kiềm trong đất, kể cả lượng đạm tổng số và lân dễ tiêu cũng tănghơn so với đối chứng. TSH cải thiện khả năng giữ nước và ổn định cấu trúc đất-TSH không những làm thay đổi đặc tính hóa học đất mà còn ảnh hưởng tínhchất lý học đất như khả năng giữ nước của đất. Những tác dụng này có thể nâng caolượng nước dễ tiêu cho cây trồng và giảm xói mòn đất. Những đặc tính lý hóa học của cácloại đất nghèo hữu cơ thường được cải thiện bằng các hình thức canh tác gắn liền với việcsử dụng chất hữu cơ như phân xanh, chất thải hữu cơ và các chất mùn từ than. Một nhượcđiểm rất lớn của việc sử dụng tàn dư hữu cơ là phải bón một lượng rất lớn từ 50 đến 200tấn/ha thì mới cải thiện được một phần đặc tính của đất. Đáp ứng được lượng bón lớn nhưvậy là tương đối khó. Trong khi đó chỉ cần bón một lượng nhỏ 1,5 tấn/ha than giàu axíthumic cũng làm tăng từ 20 đến 130% hạt kết ổn định. Hơn nữa chất thải hữu cơ lại có thểchứa rất nhiều chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ. TSH làm giảm mức độ thấm sâu của các chất trong đất-TSH có thể hạn chế sự thấm sâu của các chất gây ô nhiễm trong đất nôngnghiệp. Điều này có thể do bởi khả năng hút bám của TSH đối với các chất hòa tan nhưAl3+, NO3-, PO43- và các ion hòa tan khác [15]. Với khả năng này, than sinh học nên đượcnghiên cứu để ứng dụng vào việc hạn chế rửa trôi dinh dưỡng bề mặt ở các lưu vực và hạn chế ô nhiễm nước ngầm gây ra bởi sự thấm sâu của các hóa chất sử dụng trong một nghiên cứu của Zhang và cộng sự 2011 về đánh giá ảnh hưởngcủa than sinh học đến năng suất ngô và khí nhà kính trên đất sét tích vôi nghèo cac bonhữu cơ tại Hà Nam, Trung Quốc, thí nghiệm bón than sinh học được làm từ rơm lúa mỳnhiệt phân bằng lò ở nhiệt độ từ 350 – 550 0C với lượng bón từ 0, 20, 40 tấn/ha. Thínghiệm này cho thấy than sinh học làm tăng năng suất ngô từ 7,3 đến 15,8% mà khôngcần bón thêm nitơ và 8,8 và 12,1% tương ứng với 20 tấn/ha và 40 tấn/ha than sinh học kếthợp với phân nitơ. Trong nghiên cứu này cũng cho thấy năng suất cây trồng tăng tươngứng với lượng than sinh học bón vào đất [15] Xử lý các chất ô nhiễm khác và làm phân ủ-Chất thải nông nghiệp như rơm rạ, phân chuồng giàu chất hữu cơ và cácnguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, do đó rất thuận lợi cho việc bổ sung vàođất với mục đích cải thiện tính chất của đất và trả lại chất dinh dưỡng và tăng hàm lượnghữu cơ trong phân compost là một trong những biện pháp ứng dụng rộng rãi đối vớiquá trình tái chế chất thải nông nghiệp, điều mà có thể tránh được những bất lợi do cácđộc tố khi bón trực tiếp vào đất. TSH như một nhân tố có tác động lớn có thể thúc đẩy quátrình ủ không chỉ tạo cấu trúc và bổ sung chất khô mà còn cung cấp C và năng lượng chocác vi sinh vật. Nó cho thấy rằng, than sinh học là tác nhân tối ưu hóa cho quá trình ủphân gia súc, gia cầm bằng cách làm giảm mùi hôi và mất N cũng như tạo ra loại phân ủcó thành phần dinh dưỡng cân bằng. Do vậy, than sinh học có vai trò hỗ trợ trong việc xửlý hoặc thay thế sự dụng chất thải nông nghiệp. Than sinh học xử lý môi trường đất ô chất ô nhiễm có thể gây độc hại đối với hệ sinh thái nếu chúng dichuyển vào đất và đi vào cây trồng, sinh vật hoặc thấm vào nước ngầm. Than sinh học đãđược chứng minh là một chất hấp thu hiệu quả các chất gây ô nhiễm khác nhau, chất hữucơ và chất vô cơ vì chúng có diện tích bề mặt lớn và có cấu trúc đặc. Nhiều nghiên cứukhác cũng cho thấy than sinh học làm từ các vật liệu khác nhau có khả năng hấp thu kim loại nặng các chất ô nhiễm hữu cơ như PAHs, thuốc trừ sâu và các chất ô nhiễm khác[11]. Tình hình nghiên cứu và sử dụng than sinh học trên thế giớivà Việt Nam• Thế giới-Các nghiên cứu về biochar trên thế giới đã được tiến hành cách đây khá lâuvà từ năm 2007 bắt đầu có những bài báo công bố về loại than này. Khái niệm về biocharngày càng được chú ý trên cả trường chính trị và học thuật, với một số nước ví dụ Anh,New Zealand, Mỹ thiết lập các “Trung tâm nghiên cứu biochar’”. Những phân tích tổnghợp các hiệu quả quan sát được từ sự ứng dụng biochar vào đất của Verheijen và nnk2009 cho thấy sự gia tăng của năng suất mùa vụ trung bình tăng 12% năng suất câytrồng/năm. Những lý do chính được đưa ra là tăng cường khả năng giữ phân bón, giữnước, tăng trao đổi cation và giảm độ chặt đất. Thêm vào đó, lợi ích môi trường từ việcứng dụng biochar vào đất bao gồm giảm sự mất nitơ vào nước và không khí, và giảm nhucầu phân đã được ứng dụng nhưng chưa phổ cập trên thế giới, ví dụ như ởMỹ, Úc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan ... và ở Châu Phi. Nhưng có nơi lại rất phổ cập nhưHawai [19].-Hiện nay nhiều vùng trên khắp thế giới đã áp dụng bón than sinh học chođất, than sinh học được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân ở nhiệt độ từ – với điều kiện yếm khí điều kiện thiếu oxy và áp suất lớn thì cacbon sinh khốikhông bị cháy toàn bộ mà chuyển sang dạng giữa khoáng và hữu cơ trong các BiocharReactor hay lò đốt nhiệt phân chuyên dụng với công suất lớn 100 - 200 tấn biochar/ GS Lehmann đã trình bày ở Hội hóa học Mỹ rằng sử dụng than sinhhọc cộng với phân hóa học đã làm tăng trưởng lúa mỳ mùa đông và rau quả lên 25-50%so với bón một mình phân hóa học. TS. Bhaskar Reddy 2008 nghiên cứu ở đậutương cũng nhận xét rằng có thêm Biocarbon vào đất nền, tỷ lệ nảy mầm cao, hệ rễ pháttriển mạnh, quang hợp tăng, hoạt động của vi khuẩn cộng sinh cố định nitơ mạnh mẽ hơnso với đối chứng trên đất nền. [11] -Kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy, sản lượng cây trồng ở các vùng đấtbón Biochar ở Canada tăng lên từ 6-17% so với đối chứng, thân cây cứng hơn và bộ rễphát triển nhiều hơn đến 68%. Hao hụt dưỡng chất phân bón do bị rửa trôi giảm rõ rệt,trong đó hiện tượng mất lân giảm đến 44%.-Theo Elmer, Wade, Jason C. White, and Joseph J. Pignatello, Đại học tổnghợp Connecticut 2009 thì cho thêm than sinh học vào đất sẽ có được giá trị sinh học đặcbiệt quan trọng bởi nó sẽ hấp thụ các chất ô nhiễm như kim loại, đặc biệt là kim loại nặngvà thuốc trừ sâu ngấm vào đất nên không gây ô nhiễm các nguồn cung cấp thực phẩm. [8]-Theo GS Johannes Lehmann, bộ môn Khoa học cây trồng và đất - Đại họcCornell đã nói tại Hiệp hội khoa học và tiến bộ Mỹ 2006 rằng “Các kiến thức mà chúngta có thể đạt được từ nghiên cứu các loại đất đen được tìm thấy trên toàn khu vực sôngAmazon không chỉ dạy chúng ta làm thế nào để khôi phục đất bị suy thoái, sản lượng thuhoạch tăng gấp ba và hỗ trợ một mảng rộng các loại cây trồng trong vùng có đất nôngnghiệp nghèo mà còn có thể dẫn đến các công nghệ để cô lập carbon trong đất và ngănchặn những thay đổi quan trọng về khí hậu thế giới”. Từ những nhận định và nghiên cứutrên, cho thầy rằng Biochar đang là một nguồn năng lượng sinh học tiềm năng được nhiềunước quan tâm. [12]• Việt Nam-Việt Nam có một tiềm năng sinh khối đáng kể là những phế phụ phẩm nôngnghiệp. Theo ước tính Việt Nam với sản lượng lúa là 38 triệu tấn/năm GSO, 2009 thì sẽcó tương ứng 38 triệu tấn rơm rạ, 6-7 triệu tấn trấu. Ngoài lúa còn có khoảng 1,4 triệu tấnlá mía chỉ tính lượng nông dân đốt tại ruộng và một lượng không nhỏ các nguồn phụphẩm khác như cỏ, lá, mùn cưa, bã mía…Đây là nguồn vật liệu rất phong phú và đầy hứahẹn cho sản xuất TSH để phục vụ cuộc sống. [7]-Sử dụng TSH không mới ở Việt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu công nghệ vàchế tạo thiết bị để sản xuất và ứng dụng TSH như Viện Môi trường Nông nghiệp ViệnKhoa học Nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu sản xuất thành công TSH từ dăm gỗ, mùncưa, rơm, rạ, trấu, bã mía, ngô, cà phê; Mai Thị Lan Anh Đại học Khoa học - Đại họcThái Nguyên có sáng chế TSH từ rơm rạ, củi, lõi ngô, trấu dùng làm phân bón; Đại họcNông Lâm - Đại học Huế đã nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thành công lò đốt tạo TSH từ phế phụ phẩm nông nghiệp công suất từ 50 đến 300 kg trấu nguyên liệu/mẻ 2 giờ đốt,với các ưu điểm như tiết kiệm thời gian, công sức, ít tạo khói và khí thải, hiệu suất thu hồiTSH đạt từ 95 - 99%; Viện Thổ nhưỡng Nông hóa đã sử dụng TSH làm từ trấu để làm giáthể, đất nhân tạo và phân bón hữu cơ vi sinh để sản xuất hoa cây cảnh và các loại rau đặcsản; Công ty CP Phân bón và Dịch vụ tổng hợp Bình Định Biffa, năm 2007 đã nhậnchuyển giao công nghệ từ Công ty Sino - Nhật Bản để sản xuất TSH từ cây bạch đàn rừngtrồng và đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm từ TSH; Hợp tác xã Công nghiệp - Dịch vụHưng Thịnh phường Nông Tiến thành phố Tuyên Quang được thành lập năm 2010,chuyên sản xuất và đưa ra thị trường TSH từ mùn cưa. Và tại Sở Khoa học và Công đề tài “Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ lục bình phục vụ sản xuất nôngnghiệp” đang được Trung tâm Nghiên cứu đất phân bón và môi trường phía Nam triểnkhai…[17].-Theo TS. Nguyễn Hữu Ninh “Chúng ta đi theo hai hướng một là sản xuấtlớn biochar bài bản về công nghệ và đắt tiền hơn; thứ hai sản xuất theo cách thủ công,bán thủ công, bán tự động theo mô hình hộ gia đình, các hộ gia đình, một làng, một xã vớimột hệ thống như thế”. [16] Sử dụng than sinh học cho nông nghiệp- Việt Nam, thử nghiệm sử dụng TSH để trồng lúa ở Thái Nguyên, với NPK + 2,5tấn TSH cho năng suất lúa chỉ đứng sau NPK + 10 tấn compost Bảng trongkhi trồng rau với NPK + compost cho năng suất cao nhất, nhưng nếu bón thêmTSH, năng suất lại giảm Bảng Với TSH từ trấu, trồng đậu phộng ở NinhThuận bón đồng thời NPK+ phân xanh + TSH cho năng suất cao nhất Bảng sử dụng TSH đạt hiệu quả, cần có những nghiên cứu áp dụng cụ thể cho từngloại TSH theo từng vùng đất và loại cây Bảng Ảnh hưởng của TSH đến năng suất lúa tại Thái Nguyên và ThanhHóa- Công- Thái Nguyên- Thanh Hóa - Năngthức- NPK- 2,5 tấnTSH- NPK +0,5 tấnTSH- NPK +2,5 tấnTSH- NPK +10 tấncompost- So sánhnăngsuất khichỉ bónNPK%-suấttrungbìnhTấn/ha- Năng-suấttrungbìnhTấn/ha- So sánhnăngsuất khichỉ bónNPK%- 5,54- 100- 5,73- 100- 4,34- 78,2- 4,47- 78,1- 5,94- 107,1- 6,06- 105,9- 6,78- 122,3- 6,77- 118,2- 7,2- 130- 7,07- 123,5- Nguồn [16]- Ghi chú ở Thái Nguyên TSH từ rơm, ở Thanh Hóa TSH từ trấu + tre + cây gỗ;NPK lần lượt là 90, 60, 60 kg/ha; compost gồm phân trâu bò + chất thải Bảng Ảnh hưởng của TSH lên sản lượng rau tại Thái Nguyên và ThanhHóa- Thái Nguyên rau mồng- Thanh Hóa rautơi- Năng- Công thức- Thực tế củanông dân- Compostkhông TSHsuấttrungbìnhTấn/hamuống- So sánh- Năng- So sánhnăngsuất khichỉ bónNPK%suấttrungbình- Tấn/hanăngsuất khichỉ bónNPK%- 14,33- 100- 16,83- 100- 17,67- 123,3- 22,43- 133,3 -+ NPKCompost 5%TSH + NPKCompost với25% TSH +NPK- 17,5- 122,1- 22,8- 135,5- 15,00- 104,7- 17,8- 106,2- Nguồn [16]- Ghi chú TSH từ rơm ở Thái Nguyên/ trấu ở Thanh Hóa + tre + cây gỗ; NPKlần lượt là 90, 60, 60 kg/ha; compost gồm phân trâu bò + chất thải nông Bảng Ảnh hưởng của TSH lên sản lượng đậu phộng ở Ninh Thuận-Không bón phânTSHNPKTSH + NPKPhân xanhTSH + phân xanhPhân xanh + NPKTSH + Phân xanh + NPK- Sản lượng Tấn/ha- 1,08- 1,59- 1,61- 2,05- 1,48- 1,73- 1,77- 2,29- Nguồn [16]- Ghi chú TSH từ các lò đun trấu 12 tấn/ha; NPK lần lượt 30, 26, 75 kg/ha; phânxanh 5 tấn/ 3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu Vị trí địa lýHiệp Hòa thuộc vùng trung du miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Giang,có diện tích đất tự nhiên 201,12km 2 với 25 xã và 1 thị trấn, phía Đông giáp huyện Tân Yênvà Việt Yên, phía Tây giáp huyện Sóc Sơn Hà Nội, phía Nam giáp huyện Yên Phong BắcNinh, phía Bắc giáp huyện Phổ Yên và Phú Bình Thái Nguyên [16]. -Hình Bản đồ huyện Hiệp Hòa, Bắc hình đặc trương là đồi núi thấp xen kẽ các đồng bằng lượn sóng thấp dầntừ Đông - Bắc xuống Tây – Nam. Khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của bão, nhiệt độ trungbình 23,40C. Lượng mưa trung bình cao nhất là tháng 8, thấp nhất là tháng 12. Độ ẩmkhông khí trung bình tương đối cao, khoảng 82%, độ ẩm trung bình thấp nhất 65%. Về mùađông vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hạ hướng gió thịnh hành là giómùa Đông Nam. Tài nguyên đấtVề đất, có 7 thành phần Đất phù sa được bồi Pb, đất phù sa không được bồi P, đất phù sa Gờ lây Pg, đất phù sa úng nước Pj, đất bạc màu trên phù sa cổ B, đấtnâu vàng trên phù sa cổ Fp, đất đỏ vàng trên đá sét Fs. Với thành phần đất như trên, cóthể vừa phát triển cây lương thực, vừa phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày có giátrị kinh tế cao như lạc, đậu tương … và các loại cây ăn quả trên các vùng đồi thấp.

nghiên cứu về than sinh học