nghị định 34 của chính phủ 2019

Trong năm 2022, Pinaco đặt kế hoạch kinh doanh với tổng doanh thu 3.780 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 195 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm với lợi nhuận trước thuế đạt 123,5 tỷ đồng, Công ty hoàn thành 63,3% kế hoạch lợi nhuận năm. Xét về dòng tiền d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Bên cạnh đó, về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã, Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BNV quy định cụ thể "Văn bản pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức"(Điều 87, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ). Danh mục đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn. Thứ Bảy, ngày 15/10/2022 02:34 CH. Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20/9/2022 của Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc. Trang chủ. Thông báo. Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Từ 2020, uống rượu bia lái xe có thể bị phạt 40 triệu đồng, tước GPLX 02 năm. Đây là nội dung mới được Chính phủ ban hành tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP; về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và mimpi bersetubuh dengan orang lain menurut primbon jawa togel. CHÍNH PHỦ - Số 34/2019/NĐ-CP CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2019 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau “Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể 1. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo. 2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau “Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã a Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; b Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; c Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau “Điều 10. Hội đồng tuyển dụng 1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm a Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; b Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Phòng Nội vụ; c Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ; d Các ủy viên khác là lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan. 2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Thành lập Ban giúp việc Đối với thi tuyển Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2; Đối với xét tuyển Thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2. b Tổ chức thu và sử dụng phí dự tuyển theo quy định; c Tổ chức thi; chấm thi viết hoặc phỏng vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển; d Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, kể cả phỏng vấn nếu có, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển; đ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 12 thành Điều 11 như sau “Điều 11. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau 1. Vòng 1 Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy. a Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần Phần I Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút; Phần II Tin học 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian thi 30 phút; Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. b Miễn phần thi tin học vòng 1 đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên; c Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này; d Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính; đ Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết; Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nhưng không quá 15 ngày. e Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2; Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2. 2. Vòng 2 Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a Nội dung thi Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; b Hình thức thi Thi phỏng vấn hoặc thi viết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo; c Thời gian thi Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút; d Thang điểm thi phỏng vấn hoặc thi viết 100 điểm.” 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau “Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển 1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau a Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên; b Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.” 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14, Điều 15 thành Điều 14 như sau “Điều 14. Nội dung và hình thức xét tuyển 1. Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - Đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường đối với xã, Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội, việc xét tuyển được thực hiện theo 2 vòng như sau a Vòng 1 Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này; Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2; Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn. b Vòng 2 Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn. 2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, thực hiện xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này; đối với xã, thị trấn bố trí công an chính quy thì thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau “Điều 16. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức 1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau a Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên; b Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.” 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau “Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển. 2. Người đăng ký dự tuyển công chức phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính. 3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng. 4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.” 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau “Điều 18. Tổ chức tuyển dụng 1. Khi hết thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.” 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau “Điều 19. Thông báo kết quả tuyển dụng 1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. 2. Trong thời hạn 15 ngày sau ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này. 3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận quyết định tuyển dụng. 4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người dự tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức hoặc quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này trong trường hợp xét tuyển công chức.” 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 20 như sau “Điều 20. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc 4. Trường hợp người trúng tuyển vào công chức cấp xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm thi thấp hơn liền kề.” 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau “Điều 21. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng 1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị định này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau a Người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; b Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực cần tuyển dụng. 2. Công chức cấp xã được bầu giữ chức vụ quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ không trong thời hạn bị kỷ luật thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận trở lại. Trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày được tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng. 4. Việc tuyển dụng công chức cấp xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. a Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng; 01 ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan. b Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau “Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã 1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau a Loại 1 tối đa 23 người; b Loại 2 tối đa 21 người; c Loại 3 tối đa 19 người. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này giảm 01 người. 3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.” 2. Sửa đổi điểm c khoản 1, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau “Điều 5. Xếp lương 1. Đối với cán bộ cấp xã c Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sau thời gian đủ 5 năm 60 tháng, nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm nhiệm; 4. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo chức vụ hoặc xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này, nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo. Đối với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau “Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh 1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm 50% mức lương bậc 1, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo nếu có của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm. 2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.” 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau “Điều 13. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn 1. Loại 1 tối đa 14 người. 2. Loại 2 tối đa 12 người. 3. Loại 3 tối đa 10 người”. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau “Điều 14. Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau a Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở; b Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở; c Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở. 2. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau a Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này; b Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; c Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.” 6. Bổ sung Điều 14a như sau “Điều 14a. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố 1. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác nếu có. 2. Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau “Điều 15. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.” 8. Sửa đổi tên Điều 16 và bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau “Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp 4. Những người đã có thời gian làm cán bộ cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, nếu trong thời gian công tác này mà đảm nhiệm chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.” 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau “Điều 17. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau 1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và cán bộ cấp xã già yếu nghỉ việc do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 2. Quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.” 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 18 như sau “Điều 18. Trách nhiệm thi hành 2. Bộ Tài chính cân đối kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra địa phương thực hiện. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm các chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này.” 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau “Điều 19. Hiệu lực thi hành 2. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã như Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng như Phó Bí thư đảng ủy cấp xã.” Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 6 năm 2019. 2. Bãi bỏ Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; bãi bỏ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Điều 4. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan theo quy định tại Nghị định này . 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./ Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, TCCV 3b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc Nghị định số 34 năm 2019 được ban hành ngày 24/4/2019, có hiệu lực từ ngày 25/6/2019. Dưới đây là tổng hợp của LuatVietnam về những điểm mới của Nghị định - Giảm số lượng cán bộ, công chức cấp xãĐây hẳn là tin không vui đối với cán bộ, công chức cấp xã. Theo đó, từ ngày 25/6/2019, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được ấn định như sau- Loại 1 Tối đa là 23 người - thay vì 25 người như trước- Loại 2 Tối đa là 21 người - thay vì 23 người như trước- Loại 3 Tối đa là 19 người - thay vì 21 người như trướcNhư vậy, tất cả các loại cán bộ, công chức cấp xã đều giảm biên chế 02 người so với trước đây. Điều này có nghĩa, khi quy định này được áp dụng, nếu các xã, phường, thị trấn đang có số cán bộ, công chức xã vượt mức thì có khả năng phải thực hiện tinh giản biên chế?Xem thêm...Giảm số lượng của cán bộ, công chức cấp xã Ảnh minh họa 2 - Thay đổi cách thức thi tuyển vào công chức cấp xãTương tự như thi tuyển công chức nói chung, thi tuyển công chức cấp xã từ ngày 25/6/2019 sẽ được tổ chức thành 02 vòng. - Vòng 1 Thi trắc nghiệmCó thể thi trên máy tính hoặc thi trên giấy với địa phương chưa có điều kiện thi trên máy Thi Kiến thức chung và thi Tin học. Nếu thi trên máy tính thì chỉ thi Kiến thức Vòng 2 Thi Nghiệp vụ chuyên ngành. Thi theo hình thức phỏng vấn hoặc thi viết về kiến thức, năng lực, kỹ năng thực hiện công việc. Xem thêm… 3 - Có bằng giỏi được tuyển thẳng vào công chức cấp xãTrước đây, cử nhân có bằng đại học loại giỏi sẽ được miễn thi tuyển vào công chức cấp xã, thay vào đó chỉ phải trải qua xét nhiên, Nghị định 34 đã sửa đổi quy định nêu trên, theo đó các đối tượng này sẽ được tuyển thẳng, không cần qua thi tuyển hay xét tuyển. Ngoài ra, một số đối tượng khác cũng được hưởng quyền lợi trên, như Người tốt nghiệp đại học loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng…Xem thêm… 4 - Nhiều đối tượng được ưu tiên tuyển dụng vào cấp xãTheo Nghị định 34, có tới 21 đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên trong thi tuyển và xét tuyển vào công chức cấp đó có một số đối tượng điển hình như Con thương binh, con liệt sĩ, con bệnh binh, Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ…Các đối tượng nêu trên sẽ được cộng 02 điểm vào điểm của vòng thêm… 5 - Thay đổi cách tính lương, phụ cấp cho nhiều công chức cấp xã Nghị định 34 có một số điều chỉnh về cách tính lương, phụ cấp của nhiều đối tượng cán bộ, công chức cấp xã như sau- Cán bộ cấp xã đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức, ngoài hưởng lương hưu và trợ cấp, được hưởng thêm một khoản phụ cấp bằng 100% mức lương bậc 1 của chức dang đang đảm nhiệm, không phải đóng bảo hiểm trước đây chỉ hưởng 90%;- Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tại mục 1 nêu trên thì được phụ cấp kiêm nhiệm gồm 50% mức lương bậc 1 + phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh kiêm nhiệm trước đây chỉ được 20% mức lương hiện hưởng.Xem thêm… Nghị định 34 thay đổi cách tính lương, phụ cấp cho nhiều công chức cấp xã Ảnh minh họa 6 - Xóa bỏ chế độ phụ cấp theo loại xã Trước đây Cán bộ theo loại xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu nếu có với mức 10%, nếu là cán bộ loại 1 và 5%, nếu là cán bộ loại 2. Tại Nghị định 34 Chế độ phụ cấp này được xóa thêm… 7 - Ấn định mức phụ cấp với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phốNghị định 34 quy định mức phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố như sauNgân sách Nhà nước sẽ thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 03 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng với các đối tượng Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố và Trưởng Ban công tác mặt thêm...Trên đây là tổng hợp những điểm mới của Nghị định 34 về cán bộ, công chức cấp xã… Ngoài ra, Nghị định này còn có 03 quy định mới về người hoạt động không chuyên trách ở cấp nay, toàn bộ bài viết liên quan đến cán bộ, công chức được LuatVietnam tập hợp tại đây. Nghị định số 34/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành vào ngày 24 tháng 4 năm 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân là Nghị định mới, đã khắc phục được những điểm bất cập, không hiệu quả của Nghị định cũ. Sau đây, xin mời Quý bạn đọc theo dõi chi tiết bài viết Khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP dưới 4 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 12 thành Điều 11– Sửa đổi, bổ sung Điều 11, Điều 12 thành Điều 11Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau Vòng 1 Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phầnPhần I Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút; Xem thêm Thực thi công vụ là gì?Phần II Tin học 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian thi 30 phút;Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin Miễn phần thi tin học vòng 1 đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên;c Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này;d Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính;đ Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sauChậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết; Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nhưng không quá 15 Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2;Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2. Vòng 2 Thi môn nghiệp vụ chuyên ngànha Nội dung thi Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;b Hình thức thi Thi phỏng vấn hoặc thi viếtChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo;c Thời gian thi Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút;d Thang điểm thi phỏng vấn hoặc thi viết 100 điểm.”Việc tìm hiểu về những vấn đề sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Nghị định 34/2019/MĐ-CP thông qua bài viết Khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP. Đồng thời, những quy định của pháp luật cũng được chúng tôi đề cập trong bài viết sẽ giúp ích cho Quý bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề đây, là những thông tin về Khoản 4 Điều 1 Nghị định 34/2019/NĐ-CP mà ACC cung cấp cho Quý bạn đọc tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu, nếu vẫn còn thắc mắc cần giải đáp, Quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web để được trao đổi, hỗ trợ. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Nghị định 34/2019/NĐ-CP về người hoạt động không chuyên trách Nghị định 34/2019/NĐ-CP cán bộ công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành ngày 24/04/2019 và có hiệu lực từ [...] Nghị định 34/2019/NĐ-CP cán bộ công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được ban hành ngày 24/04/2019 và có hiệu lực từ ngày 25/06/2019. Nghị định này sửa đổi tiêu chuẩn; tuyển dụng; điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ tục nghỉ hưu; xử lý kỷ luật; quản lý công chức xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP. CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Số 34/2019/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2019 NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau “Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể 1. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo. 2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau “Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã a Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; b Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; c Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau …………………………… Bạn có thể tải bản đầy đủ tại đây nghi-dinh-34-nam-2019 Bài viết tham khảo Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định về công chức Chuyển từ viên chức sang công chức; Luật Toàn Quốc Để được tư vấn chi tiết về nghị định 34/2019/NĐ-CP, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email lienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Nguyễn Nhung Tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, ĐBQH Nguyễn Tạo đã gửi phiếu chất vấn đến Thủ tướng Chính phủ, nội dung phiếu chất vấn nêu, hiện nay, chế độ chính sách dành cho cán bộ y tế chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống để cán bộ y tế yên tâm công tác và cống hiến. Hầu hết tại khu vực công, cán bộ y tế đều đang hưởng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các chế độ phụ cấp theo lương, mức này rất thấp không đảm bảo cuộc sống cho người cán bộ y thể, đối với bác sĩ vì thời gian đào tạo kéo dài hơn so với các ngành nghề khác 6 năm, sau ra trường phải thực hành 18 tháng mới đủ điều kiện hành nghề, trong quá trình hành nghề phải thường xuyên cập nhật kiến thức ngắn hạn và dài hạn với kinh phí khá cao,... Trong khi đó, mức lương khởi điểm của các chức danh chuyên môn có yêu cầu trình độ đại học đều được đánh đồng theo mức bậc 1, hệ số 2,34 x mức lương cơ sở là chưa thực sự phù Nguyễn Tạo - Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm biểu Nguyễn Tạo đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, nhằm giải quyết vấn đề nêu thu nhập của viên chức ngành y tế có cải thiện hơn so với ngành, nghề khácVới nội dung chất vấn trên, tại công văn 516/TTg-KTTH, Thủ tướng Chính phủ cho biết, hiện cán bộ, công chức, viên chức nói chung và viên chức ngành y tế nói riêng đang được thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính chế độ áp dụng chung đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm Được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.Được thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu và được hưởng các chế độ phụ cấp theo vị trí công việc đảm nhiệm và theo địa bàn công tác, gồm Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác; phụ cấp khu vực; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp thu hút và phụ cấp lưu các chế độ áp dụng chung đối với viên chức, viên chức ngành y tế còn được áp dụng các chế độ đặc hưởng các chính sách khi công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ; Được thực hiện chế độ tự chủ về tài chính và trả lương tăng thêm theo Nghị định số 60/2021 /NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công các chế độ áp dụng chung đối với viên chức nêu trên, viên chức ngành y tế còn được áp dụng các chế độ đặc thù sau Được rút ngắn thời gian tập sự còn 9 tháng quy định chung là 12 tháng do đặc thù về thời gian đào tạo dài 6 năm đối với bác sĩ; Được xếp lương cao hơn khi tuyển dụng lần đầu đối với bác sĩ nội trú xếp bậc 2 hệ số lương 2,67 của chức danh bác sĩ; Được hưởng các chế độ đặc thù, gồm chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế tại Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Nghị định số 05/2023/NĐ-CP ngày 15/2/2023 của Chính phủ; phụ cấp thường trực, phụ cấp chống dịch, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật quy định tại Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ đối với bác sĩ trong thời gian đi luân phiên quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính vậy, tổng thu nhập của viên chức ngành y tế bao gồm các chế độ áp dụng chung đối với viên chức và các chế độ đặc thù nêu trên là có cải thiện hơn so với ngành, nghề khác, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với ngành y tác động bất lợi nhiều yếu tố nên chưa đủ điều kiện cải cách chính sách tiền lươngThủ tướng Chính phủ cho hay, về việc sửa đổi Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, chế độ tiền lương hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong đó có viên chức ngành y tế thực hiện từ năm 2004 đến nay đã phát sinh nhiều hạn chế, bất cập và còn thấp so với mặt bằng thu nhập trên thị trường lao động và yêu cầu cuộc sống của người hưởng khắc phục những hạn chế, bất cập này, tại Hội nghị Trung ương 7 khóa XII của Đảng đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, trong đó đã chỉ rõ quan điểm, mục tiêu, nội dung cải cách và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên thời chỉ đạo việc xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức vụ, chức danh và các chế độ phụ cấp,... đối với cán bộ, công chức, viên chức trong đó có viên chức ngành y tế để làm cơ sở xây dựng Nghị định của Chính phủ thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nêu trên. Tuy nhiên, do tác động bất lợi của nhiều yếu tố ở trong nước và quốc tế đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh COVID-19 nên chưa đủ điều kiện để cải cách chính sách tiền tướng Chính phủ cho hay, trong thời gian chưa thực hiện cải cách tiền lương, để bảo đảm phù hợp với tình hình KT-XH và khả năng ngân sách nhà nước, Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ chủ động phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 điều chỉnh mức lương cơ sở từ đồng/tháng lên mức đồng/tháng tăng thêm 20,8% từ ngày 01/7/2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ thời, giao Bộ Nội vụ tiếp tục phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu ý kiến của ĐBQH, của cử tri và của các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện các nội dung cụ thể của chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW trong đó có ý kiến của Đại biểu về tiền lương của viên chức ngành y tế, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

nghị định 34 của chính phủ 2019